Cách cài đặt MySQL trên Ubuntu 16.04
Cách cài đặt MySQL trên Ubuntu 16.04
Giới thiệu
MySQL là một hệ thống quản lí cơ sở dữ liệu mã nguồn mở, thường được cài đặt như một phần của gói phần mềm LAMP( Linux, Apache, MySQL, PHP/Python/Perl),sử dụng một cơ sở dữ liệu quan hệ cùng SQL (Structured Query Language) để quản lí dữ liệu.
Việc cài đặt MySQL bao gồm các bước: update chỉ số gói, cài gói mysql-server và chạy những tập lệnh bảo mật đi kèm
sudo apt-get update
sudo apt-get install mysql-server
mysql_secure_installation
Bài hướng dẫn này giải thích cách cài đặt MySQL version 5.7 trên server Ubuntu 16.04. Tuy nhiên, nến bạn muốn update một phiên bản MySQL cũ hơn lên 5.7, hãy tìm kiếm những bài viết khác trong diễn đàn.
Yêu cầu
Bạn cần:
- Một server chạy Ubuntu 16.04, bao gồm một sudo non-root user và một firewall.
- Nếu chưa có máy chủ Ubuntu Server, bạn có thể tham khảo bảng giá Cloud Server tại ViCloud.
Bước 1 —Cài đặt MySQL
Trên Ubuntu 16.04, chỉ phiên bản mới nhất của MySQL được đưa vào gói APT một cách mặc định. Tại thời điểm bài viết, đó là bản MySQL 5.7
Để cài đặt,chỉ cần update phiên bản lên server xong đó cài đặt gói bằng lệnh apt-get
.
sudo apt-get update sudo apt-get install mysql-server
Bạn sẽ được yêu cầu tạo một mật khẩu trong quá trình cài đặt. Chọn một mật khẩu an toàn và nhớ kĩ nó, vì bạn sẽ cần dùng đến nó. Tiếp theo, ta sẽ tiến hành hoàn tất quá trình cấu hình MySQL.
Bước 2 — Cấu hình MySQL
Để chắc chắn không bị dính mã độc, bạn cần chạy tập lệnh bảo mật. Quá trình này sẽ thay đổi một số tùy chọn mặc định có tính bảo mật thấp, như điều khiển root logins và sample users.
Chạy tập lệnh:
mysql_secure_installation
Nhập vào mật khẩu bạn đã tạo ở bước 1. Bấm Y rồi ENTER để cài mặc định tất cả giá trị cho những tùy chọn sau đó, trừ phần thay đổi root password, vì bạn đã lưu nó từ trước rồi.
Để khởi tạo đường dẫn dât của MySQL, dùng lệnh mysql_install_db cho phiên bàn trước 5.7.6 và mysqld --initialize cho những bản sau 5.7.6. Tuy nhiên nếu bạn đã cài MySQL trên Debian, đường dẫn được khởi tạo tự động và bạn không cần làm gì thêm. Nếu vẫn gõ lệnh trên khi đường dẫn đã được tạo, sẽ xuất hiện lỗi:
2016-03-07T20:11:15.998193Z 0 [ERROR] --initialize specified but the data directory has files in it. Aborting.
Cuối cùng, test thử lại quá trình trên ở Bước 3.
Bước 3 — Test MySQL
Bất kể bạn cài đặt thế nào, MySQL sẽ phải chạy một cách tự động. Để kiểm tra, check trạng thái của MySQL bằng lệnh:
systemctl status mysql.service
Output sẽ có dạng:
● mysql.service - MySQL Community Server
Loaded: loaded (/lib/systemd/system/mysql.service; enabled; vendor preset: en
Active: active (running) since Wed 2016-11-23 21:21:25 UTC; 30min ago
Main PID: 3754 (mysqld)
Tasks: 28
Memory: 142.3M
CPU: 1.994s
CGroup: /system.slice/mysql.service
└─3754 /usr/sbin/mysqld
Nếu MySQL đang không chạy, khởi động nó với lệnh sudo systemctl start mysql
.
Để kiểm tra thêm, kết nối với database bằng công cụ mysqladmin
, là một client cho phép chạy những lệnh với quyền admin.Ví dụ, lệnh này yêu cầu kết nối tới MySQL bằng user root (-u root
),với password (-p
),và trả về phiên bản hiện tại.
mysqladmin -p -u root version
Output:
mysqladmin Ver 8.42 Distrib 5.7.16, for Linux on x86_64
Copyright (c) 2000, 2016, Oracle and/or its affiliates. All rights reserved.
Oracle is a registered trademark of Oracle Corporation and/or its
affiliates. Other names may be trademarks of their respective
owners.
Server version 5.7.16-0ubuntu0.16.04.1
Protocol version 10
Connection Localhost via UNIX socket
UNIX socket /var/run/mysqld/mysqld.sock
Uptime: 30 min 54 sec
Threads: 1 Questions: 12 Slow queries: 0 Opens: 115 Flush tables: 1 Open tables: 34 Queries per second avg: 0.006
Đến đây MySQL đã được cài đặt và họat động bình thường.
Tổng kết
Bạn đã hoàn tất việc cài đặt MySQL cơ bản trên server của mình. Một số ví dụ về những bước tiếp theo bạn có thể thực hiện:
- Cài đặt thêm vài biện pháp bảo mật.
- Đặt lại đường dẫn data.
- Quản lí MySQL server với SaltStack.
- Tìm hiểu thêm các lệnh của MySQL.
Cám ơn bạn đã đọc bài viết, vui lòng comment bên dưới để cho nhận xét!