Hướng dẫn thay đổi cài đặt PHP của bạn trên Ubuntu 14.4
Giới thiệu
PHP là một ngôn ngữ kịch bản phía máy chủ được sử dụng bởi nhiều CMS phổ biến và các nền tảng blog như WordPress và Drupal. Nó cũng là một phần của LAMP phổ biến và LEMP ngăn xếp. Cập nhật cài đặt cấu hình PHP là một công việc phổ biến khi thiết lập một trang web dựa trên PHP. Tìm đúng tệp cấu hình PHP có thể không dễ. Có nhiều cài đặt của PHP chạy bình thường trên một máy chủ, và mỗi một có một tập tin cấu hình riêng của mình. Biết tệp nào cần chỉnh sửa và cài đặt hiện tại có thể là một điều bí ẩn
Bài hướng dẫn này sẽ hướng dẫn bạn cách xem cài đặt cấu hình PHP hiện tại cuả server web của bạn và làm cách làm để update cài đặt PHP.
Điều kiện cần
Để làm theo hướng dẫn này bạn cần:
- Một CloudServer Ubuntu 14.04.
- Một người dùng sudo không root
- Am hiểu về cách chỉnh sửa file trên hệ thống Linux
- Một web server đã cài PHP
Lưu ý: Bài hướng dẫn này sẽ mặc định là bạn đang dùng Ubuntu 14.04. Việc chỉnh sửa file php.ini nên giống trên các hệ thống khác nhưng vị trí file phải khác .
Một command trong bài hướng dẫ này nên được chạy như người dùng chưa root. Nếu truy cập root được yêu cầu cho command thì nó sẽ được tiến hành bởi sudo.
Xem lại cấu hình PHP
Bạn có thể xem lại trực tiếp cấu hình PHP bằng cách thay thế một trang với chức năng phpinfo đi kèm với file website.
Để tạo file với command này, đầu tiên thay đổi thư mục chứa các file website của bạn. Ví dụ, thư mục mặc định cho file webpage cho Apache trên Ubuntu 14.04 là /var/www/html/
:
$ cd /var/www/html
Sau đó tạo file info.php
:
$ sudo nano /var/www/html/info.php
Paste the following lines into this file and save it: Paste những dòng sau vào file và lưu đó:
Lưu ý: Một vài app One-click của CloudServer có fileinfo.php được tự động đặt trong root web.
Khi truy cập file info.php trên web server của bạn (http://www.example.com/info.php) thì bạn se thấy một trang hiển thị chi tiết trên môi trường PHP, phiên bản OS, đường dẫn và giá trị của các cài đặt cấu hình. File bên phải dòng Loaded Configuration File cho biết file hợp lệ để edit để update các cài đặt PHP của bạn.
Trang nào có thể dùng để làm hiện ra các cài đặt hiện tại mà server web của bạn đang sử dụng. Ví dụ, dử dụng chức năng Find của trình duyệt web cuae bạn, bạn có thể tìm những cài đặt có tên là post_max_size và upload_max_filesize để xem cài đặt hiện tại hạn chế kích thước file được upload.
Khuyến cáo: Vì file info.php
cho biết chi tiết phiên bản của OS, Web Server và PHP nên file này nên bị loại bỏ khi không cần file này để giữ server bảo mật nhất có thể nữa.
Thay đổi cấi hình PHP
File php.ini
có thể được edit để thay đổi cài đặt và cấu hình của PHP. Phần này sẽ đưa ra một vài ví dụ phổ biến.
Thỉnh thoảng, một ứng dụng PHP có thể cần cho phép upload các file lớn như là upload theme và plugin trên trang WordPress. Để cho phép upload ứng dụng PHP có kích thước lớn hơn của bạn, edit file php.ini với command sau
$ sudo nano /etc/php5/apache2/php.ini
Dòng mặc định kiểm soát kích cỡ của file được upload là:
post_max_size = 8M
upload_max_filesize = 2M
Thay đổi giá trị mặc định thành giá trị lớn nhất của file mà bạn muốn upload. Ví dụ nếu bạn cần upload một file 300MB thì bạn sẽ thay đổi những dòng sau thành:
post_max_size = 30Mupload_max_filesize = 30M
Cài đặt nguồn phổ biến khác bao gồm lượng bộ nhớ mà PHP có thể dùng cài đặt memory_limit
:
memory_limit = 128M
hay
max_execution_time
, xác định có bao nhiêu phần mà một quy trình PHP có thể chạy:
max_execution_time = 30
Khi bạn có file php.ini được cấu hình như bạn mong muốn, lưu thay đổi và thoát trình chỉnh sửa văn bản.
Khởi động lại server web để kích hoạt các thay đổi. Với Apacho trên Ubuntu 14.04, command sau sẽ khởi động lại server web:
$ sudo service apache2 restart
Refresh lại trang info.php sẽ cho bạn thấy những cài đặt đã được update. Nhớ phải xoá info.php khi bạn hoàn thành thay đổi cấu hình PHP
Kết luận
Nhiều ứng dụng dựa trên PHP đòi hỏi những thay đổi nhỏ đối với cấu hình PHP. Bằng cách sử dụng chức năng phpinfo , tập tin cấu hình PHP chính xác và các cài đặt rẩ dễ tìm. Sử dụng phương pháp được mô tả trong bài viết này để thực hiện các thay đổi này